Những trường hợp được miễn thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ khi sang tên Sổ đỏ

06/05/2024

Khi sang tên Sổ đỏ, các bên có nghĩa vụ phải nộp đầy đủ các loại thuế, phí trừ trường hợp được miễn. Vậy các loại thuế, phí cần phải nộp khi sang tên Sổ đỏ là gì? Trường hợp được miễn thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ gồm trường hợp nào? Hãy cùng VPCC Nguyễn Huệ tìm hiểu ngay trong bài viết dưới đây nhé.

>>> Xem thêm: Tại Hà Nội, nên làm dịch vụ sổ đỏ trọn gói ở đâu uy tín, nhanh chóng?

1. Sổ đỏ là gì?

Hiện nay, chưa có văn bản nào quy định cụ thể về khái niệm Sổ đỏ. Tuy nhiên, Sổ đỏ là cách người dân thường gọi đối với Giấy chứng nhận do Bộ Tài Nguyên & Môi trường ban hành với tên gọi pháp lý là “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.”

Theo đó, việc sang tên Sổ đỏ là cách người dân thường gọi để chỉ việc chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng nhà đất.

2. Các loại thuế, phí cần nộp khi sang tên Sổ đỏ

1.1 Thuế thu nhập cá nhân

Căn cứ vào khoản 4 Điều 12 Thông tư 111/2013/TT-BTC sửa đổi bởi Điều 17 Thông tư 92/2015/TT-BTC, thuế TNCN khi chuyển nhượng bất động sản được tính như sau:

Thuế TNCN phải nộp = Giá chuyển nhượng đất x Thuế suất 2%

Đối tượng phải nộp thuế TNCN khi sang tên Sổ đỏ bao gồm:

- Trường hợp các bên có thỏa thuận riêng về người nộp thuế thì đối tượng nộp sẽ là người được quy định trong thỏa thuận.

- Nếu các bên không có thỏa thuận thì người có nghĩa vụ nộp thuế TNCN là người chuyển nhượng (bên bán). 

- Đối với trường hợp tặng cho: người nhận tặng cho sẽ là người nộp thuế (nếu không có thỏa thuận khác).

- Đối với đối tượng chuyển nhượng đất là đồng sở hữu: nghĩa vụ thuế sẽ được xác định riêng cho từng người theo tỷ lệ sở hữu bất động sản. 

>>> Xem thêm: Thủ tục cấp sổ đỏ đối với nhà đất và điều kiện để được cấp Sổ đỏ?

1.2 Lệ phí trước bạ

Các tổ chức, cá nhân khi đăng ký quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất phải nộp lệ phí trước bạ theo quy định tại Điều 3 Nghị định 140/2016/NĐ-CP. 

Theo quy định tại Điều 5 Nghị định 140/2016/NĐ-CP, lệ phí trước bạ khi sang tên nhà đất được tính theo công thức:

Lệ phí trước bạ = 0.5% x Giá chuyển nhượng

1.3 Phí thẩm định hồ sơ

Phí thẩm định hồ sơ là khoản thu đối với việc thẩm định hồ sơ, xét các điều kiện cần và đủ nhằm đảm bảo việc thực hiện cấp Giấy chứng nhận (bao gồm cả cấp lần đầu, cấp mới, cấp đổi, cấp lại) theo quy định.

Theo quy định tại thông tư 85/2019/TT-BTC, phí thẩm định hồ sơ khi sang tên nhà đất sẽ phụ thuộc vào quy định từng tỉnh. Do vậy, tùy theo từng tỉnh, thành mà mức thu cũng sẽ khác nhau.

Theo đó, mức thu thường dao động từ 500.000đ - 05 triệu đồng tùy từng tỉnh.

1.4 Lệ phí cấp Giấy chứng nhận (hay còn gọi lệ phí cấp Sổ đỏ)

Khi sang tên nhà đất, nếu người nhận chuyển nhượng, tặng cho có yêu cầu được cấp một Sổ đỏ bìa mới thì sẽ phải nộp khoản lệ phí này.

Theo đó, lệ phí cấp Giấy chứng nhận sẽ bao gồm:

- Phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhà ở và tài sản gắn liền với đất.

- Phí làm chứng nhận đăng ký biến động đất

- Phí làm trích lục bản đồ địa chính, văn bản, sổ liệu hồ sơ địa chính.

Mức thu: Tùy theo quy định từng tỉnh thành, tuy nhiên mức thu đều dưới 100.000đ/lần cấp.

1.5 Phí công chứng

Đối với việc chuyển nhượng bất động sản, mức thu phí khi công chứng hợp đồng, giao dịch sẽ dựa trên giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch.

Theo đó, phí công chứng bao gồm phí công chứng và thù lao soạn thảo. Cụ thể:

TT

Giá trị tài sản/hợp đồng, giao dịch

Mức thu

(theo TT 257/2016/TT-BTC)

Thù lao soạn thảo

(theo QĐ 10/2016/QĐ-UBND) 

Tối đa 1 triệu đồng

1

Dưới 50 triệu đồng

50 nghìn

Tối đa 1.000.000

2

Từ 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng

100 nghìn đồng

 

Tối đa 1.000.000

3

Từ trên 100 triệu đồng đến 01 tỷ đồng

0,1% giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch

Tối đa 1.000.000

4

Từ trên 01 tỷ đồng đến 03 tỷ đồng

01 triệu đồng + 0,06% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 01 tỷ đồng

Tối đa 1.000.000

5

Từ trên 03 tỷ đồng đến 05 tỷ đồng

2,2 triệu đồng + 0,05% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 03 tỷ đồng

Tối đa 1.000.000

6

Từ trên 05 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng

3,2 triệu đồng + 0,04% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 05 tỷ đồng

Tối đa 1.000.000

7

Từ trên 10 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng

5,2 triệu đồng + 0,03% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 10 tỷ đồng

Tối đa 1.000.000

8

Trên 100 tỷ đồng

32,2 triệu đồng + 0,02% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 100 tỷ đồng (mức thu tối đa là 70 triệu đồng/ trường hợp)

Tối đa 1.000.000

>>> Xem thêm: Văn phòng công chứng làm việc chủ nhật tại Hà Nội - miễn phí công chứng sang tên bất động sản.

3. Trường hợp được miễn thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ khi sang tên Sổ đỏ

3.1 Trường hợp được miễn thuế TNCN

Trường hợp 1: Mua bán giữa người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng

Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC, khi chuyển nhượng bất động sản giữa những người sau sẽ được miễn thuế TNCN:

- Giữa vợ với chồng;

- Cha, mẹ đẻ với con đẻ;

- Cha, mẹ nuôi với con nuôi;

- Cha, mẹ chồng với con dâu;

- Cha, mẹ vợ với con rể;

- Ông, bà nội với cháu nội;

- Ông, bà ngoại với cháu ngoại;

- Anh, chị, em ruột với nhau.

Ngoài ra, trường hợp bất động sản là tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân, khi ly hôn phân chia theo thỏa thuận hoặc do Tòa án phán quyết thì việc phân chia tài sản đó cũng thuộc diện được miễn thuế.

Trường hợp 2: Người chuyển nhượng chỉ có duy nhất một nhà ở, đất ở trên lãnh thổ Việt Nam

Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC, nếu người chuyển n hượng chỉ có duy nhất một nhà ở, đất ở trên lãnh thổ Việt Nam thì sẽ không phải nộp thuế TNCN.

03 điều kiện để được miễn thuế TNCN khi sở hữu duy nhất 01 nhà ở, đất ở tại Việt Nam:

- Chỉ được có duy nhất quyền sở hữu một nhà ở hoặc đất ở tại thời điểm mua bán. Trường hợp này chỉ đất ở được miễn, các loại đất khác thì vẫn sẽ phải nộp thuế.

- Có quyền sở hữu nhà ở, đất ở trong tối thiểu 06 tháng (183 ngày). Thời điểm xác nhận quyền sở hữu được tính từ thời điểm được cấp Giấy chứng nhận.

- Chuyển nhượng toàn bộ nhà ở, đất ở

3.2 Trường hợp được miễn lệ phí trước bạ

Theo quy định tại Điều 3 Nghị định 140/2016/NĐ-CP, thông thường, người nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho sẽ phải nộp lệ phí trước bạ, trừ khi có thỏa thuận khác.

Theo quy định tại khoản 10 Điều 9 Nghị định 140/2016/NĐ-CP, 02 trường hợp được miễn lệ phí trước bạ khi sang tên nhà đất gồm:

- Nhà đất nhận thừa kế giữa những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng.

- Nhà đất nhận tặng cho giữa những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng.

>>> Xem thêm: Thủ tục công chứng hợp đồng tặng cho bất động sản từ bố mẹ sang con chưa đủ 18 tuổi. 

Như vậy, trên đây là giải đáp về vấn đề "Những trường hợp được miễn thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ khi sang tên Sổ đỏ". Nếu có bất cứ thắc mắc nào về sang tên nhà đất, vui lòng liên hệ theo thông tin: 

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG NGUYỄN HUỆ

Miễn phí dịch vụ công chứng tại nhà

1. Công chứng viên kiêm Trưởng Văn phòng Nguyễn Thị Huệ: Cử nhân luật, cán bộ cấp cao, đã có 31 năm làm công tác pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chứng, hộ tịch, quốc tịch. Trong đó có 7 năm trực tiếp làm công chứng và lãnh đạo Phòng Công chứng.

2. Công chứng viên Nguyễn Thị Thủy:  Thẩm Phán ngành Tòa án Hà Nội với kinh nghiệm công tác pháp luật 30 năm trong ngành Tòa án, trong đó 20 năm ở cương vị Thẩm Phán.

Bên cạnh đó là đội ngũ cán bộ nghiệp vụ năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao và tận tụy trong công việc.

Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

Email: ccnguyenhue165@gmail.com

Tin liên quanTin liên quan

Tin mới cập nhậtTin mới cập nhật

Thừa kế theo pháp luật là gì?

Thừa kế theo pháp luật là gì?

Vậy thừa kế theo pháp luật là gì? Bộ Luật dân sự 2015 quy định về Thừa kế theo pháp luật như thế nào? Những trường hợp người thừa kế được hưởng thừa kế pháp luât là gì?

Thừa kế theo di chúc là gì?

Thừa kế theo di chúc là gì?

Bài viết dưới đây của Văn phòng công chứng Nguyễn Huệ cung cấp những chỉ dẫn chi tiết đến các bạn để thực hiện thừa kế theo di chúc mới nhất.

Sửa đổi, hủy bỏ và lập di chúc mới được quy định như thế nào?

Sửa đổi, hủy bỏ và lập di chúc mới được quy định như thế nào?

Di chúc là hình thức thể hiện ý chí, nguyện vọng của chủ sở hữu đối với việc định đoạt tài sản của mình. Vậy trước lúc di chúc đã được lập có hiệu lực có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế hay hủy bỏ được không. Hãy cùng Văn phòng công chứng Nguyễn Huệ tìm hiểu thêm về sửa đổi, hủy bỏ lập di chúc trong bài viết dưới đây nhé!